Tại 34 ngân hàng thương mại được khảo sát tính đến ngày 29/4/2020, mức lãi suất cao nhất cho kỳ hạn một năm hiện là 8,48% và gửi online có lợi hơn tại quầy.
>> Vì sao gửi tiết kiệm không nên chỉ nhìn vào lãi suất
Với khoản tiền dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn một năm trở xuống, bao gồm gửi tại quầy và online. Mức lãi suất này là niêm yết chính thức, không tính thỏa thuận thực tế của ngân hàng với từng khách (khách quen, VIP, gửi tiền nhiều).
Nhìn chung, mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm gần đây, theo định hướng giảm lãi cho vay hỗ trợ kinh tế. Riêng một tháng qua, mặt bằng lãi suất kỳ hạn từ 6 tháng đến một năm giảm khoảng 0,3 – 1 điểm %, chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng khoảng 2 – 3 điểm %.
Do lãi suất gửi online thường cao hơn 0,1 – 0,3 điểm %, thậm chí tới 0,6 điểm % so với khi gửi tại quầy nên kết quả thống kê đa phần là lãi suất gửi online.
Bảng lãi suất tiền gửi theo ngân hàng. Đơn vị: %/năm.
Ngân hàng | 1 tháng | 6 tháng | 9 tháng | 12 tháng |
---|---|---|---|---|
SCB | 4.75 | 8.03 | 8.18 | 8.48 |
CBBank | 4.75 | 8.3 | 8.2 | 8.4 |
NamABank | 4.75 | 8 | 8.05 | 8.3 |
PVCombank | 4.75 | 7.4 | 7.69 | 7.99 |
BaoVietBank | 4.75 | 6.85 | 6.9 | 7.95 |
BacABank | 4.75 | 7.5 | 7.6 | 7.8 |
VietBank | 4.75 | 7.4 | 7.7 | 7.8 |
ABBank | 4.75 | 6.9 | 7.1 | 7.7 |
VietABank* | 4.75 | 8.1 | 7.1 | 7.6 |
SeABank | 4.75 | 7.45 | 7.6 | 7.55 |
Oceanbank | 4.75 | 6.5 | 6.1 | 7.5 |
DongABank | 4.75 | 7 | 7.2 | 7.4 |
HDBank | 4.75 | 6.9 | 6.9 | 7.4 |
TPBank | 4.75 | 6.8 | 7.05 | 7.4 |
PGBank | 4.75 | 6.7 | 6.7 | 7.3 |
Sacombank | 4.75 | 6.7 | 6.7 | 7.2 |
Saigonbank | 4.75 | 6.6 | 6.6 | 7.2 |
MSB | 4.75 | 6.9 | 7 | 7.1 |
ACB | 4.75 | 6.6 | 6.9 | 7 |
GPBank | 4.75 | 6.8 | 6.9 | 7 |
VIB* | 4.75 | 6.9 | 6.9 | 6.9 |
VietCapitalBank | 4.72 | 7.5 | 7.5 | 8 |
NCB | 4.7 | 7.7 | 8.05 | 8.2 |
OCB | 4.7 | 7.1 | 7.2 | 7.3 |
Eximbank | 4.7 | 6.75 | 5.8 | 7.15 |
Kienlongbank | 4.65 | 7 | 7 | 7.7 |
VPBank | 4.6 | 6.9 | 6.9 | 7 |
Techcombank | 4.55 | 6.6 | 6 | 6.7 |
BIDV | 4.5 | 5.6 | 5.6 | 7 |
MB | 4.5 | 6.15 | 6.5 | 6.8 |
SHB | 4.35 | 6.6 | 6.7 | 6.8 |
Agribank | 4.3 | 5.1 | 5.2 | 6.8 |
VietinBank | 4.3 | 5.4 | 5.4 | 6.8 |
Vietcombank | 4.1 | 4.9 | 4.9 | 6.5 |
Ghi chú: VietABank *: kỳ hạn ở cột “6 tháng” là 7 tháng. VIB *: kỳ hạn cột “12 tháng” là 11 tháng.
(Theo Vnexpress)